【HAVIP】Hướng dẫn thủ tục sang tên sổ đỏ 2019

Khi mua bán, chuyển nhượng sổ đỏ thì thủ tục thực hiện như thế nào? Các khoản phí, lệ phí sang tên sổ đỏ được tính như thế nào? và một số vướng mắc pháp lý liên quan đến hoạt động mua bán, chuyển nhượng nhà đất sẽ được luật sư tư vấn, giải đáp cụ thể:

Thủ tục sang tên sổ đỏ và các khoản lệ phí phải nộp?

Xin chào HAVIP LAW ! Tôi có nhận chuyển nhượng một mảnh đất, nhưng hiện nay chưa làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy khi có hợp đồng chuyển nhượng đã công chứng, thì tôi cần phải làm những thủ tục gì ? Tôi sẽ phải nộp những lệ phí nào ?

Xin cảm ơn !

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của HAVIP LAW. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Bước 1 : Đặt cọc sau khi bên mua và bên bán thống nhất giá cả mua bán, thông thường bên mua sẽ đặt cọc cho bên bán một phần tiền. Việc đặt cọc phải lập thành Hợp đồng không bắt buộc công chứng, tuy nhiên để cho đảm bảo an toàn pháp lý người dân nên công chứng Hợp đồng đặt cọc đó.

Bước 2: Các bên đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước.

Hồ sơ thực hiện việc sang tên sổ đỏ gồm:

1.Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký Mẫu 01/LPTB – nếu có).

2.Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng bổ sung 04 bản mẫu 11/TK-TNCN- nếu có).

3. Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính).

4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền).

5. CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền).

6. Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Bước 3 nộp thuế: 10 ngày Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước và nộp lệ phí trước bạ. Thông tin cụ thể như sau:

– Thuế thu nhập cá nhân: 2% trên giá bán hoặc là nộp 25% trên “thu nhập” (giá bán trừ giá vốn và các chi phí liên quan) nếu có chứng từ chứng minh. Tuy nhiên, hiện nay luật thuế thu nhập cá nhân đã bỏ cách tính 25% phần chênh lệch nên chỉ áp dụng thống nhất thuế thu nhập cá nhân mức 2% trên giá bán

-Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 45/2011/NĐ-CP. Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn phải nộp lệ phí trước bạ bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành). Lệ phí trước bạ là 1 khoản lệ phí mà người sở hữu TSCĐ (từ hoạt động mua, chuyển nhượng, thừa kế…) phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng). Khoản lệ phí này sẽ được miễn đối với những đối tượng thuộc diện được tặng cho, thừa kế…nhà đất nếu có hồ sơ chứng minh theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm:

  • Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký), trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay;
  • Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia tài sản; văn bản khai nhận tài sản;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc);
  • Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc);
  • Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng;
  • Thời hạn sang tên: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp phải trích đo địa chính thửa đất thời gian giải quyết không quá 30 ngày).

Lệ phí sang tên sổ đỏ gồm:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2014 quy định: “Mức thu: Căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án, nhưng mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2.” Như vậy, khi cơ quan chức năng xuống thăm dò và đo đạc để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mức phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là 1.500đồng /m2

– Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp).

– Lệ phí cấp sổ đỏ tùy theo từng trường hợp cụ thể: Theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

+ Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới.

Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới.

+ Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh (quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này) được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận.

 

Tư vấn việc sang tên sổ đỏ?

 

Kính chào các luật sư! Nhà tôi có 2 anh em:tôi là anh trai và 1 em gái,không có bố,hiện giờ cả 2 đã lập gia đình được khá lâu.Năm ngoái mẹ tôi đã mất và quyết để lại mảnh đất đang sử dụng cho tôi(có cả sự đồng ý của em gái tôi).

Vừa rồi tôi đi làm lại thủ tục sang tên quyền sử dụng mảnh đất từ tên mẹ sang tên tôi.Lúc này tôi mới tá hỏa phát hiện số diện tích đất đai gia đình tôi đang sử dụng ở sổ ghi của địa chính xã có sai khác về diện tích so với số diện tích ghi trong sổ đỏ của gia đình tôi khoảng 100 m2.Rõ ràng là trong bao nhiêu năm nhà tôi không có sự biến động về đất hay tranh chấp đất đai(có thể làm chứng).Câu trả lời của bên địa chính xã về sự vô trách nhiệm trong việc đo đất và ghi chép ẩu của họ là khẳng định gia đình tôi đã lấn chiếm đất đai.Họ từ chối việc cấp sổ đỏ vì cho rằng sai quy định của Pháp luật và giữ không giải quyết.

Vậy xin hỏi các quý luật sư trong chuyện này bên nào mới là sai pháp luật?! Trách nhiệm thuộc về ai?!Chúng tôi chỉ là những người dân bình thường hoàn toàn không biết gì về việc đo đạc,ghi chép kia?

Liệu đây có phải là cố tình vì lợi bởi trước đó anh địa chính xã có liên lạc cho gia đình tôi và bảo đưa 2.000.000VNĐ sẽ giải quyết vụ việc và cấp lại sổ đỏ cho,bảo đó là lệ phí cần thiết theo quy định?Vậy xin cho hỏi lệ phí của trường hợp gia đình tôi có đến 2.000.000VNĐ?Họ còn bảo do căn nhà là do mẹ tôi xây nên thêm 1.000.000VNĐ nhưng tôi nói do vợ chồng tôi xây họ vẫn bảo là vẫn mất 1.000.000VNĐ.Điều đó có gì vô lý,họ nói là theo pháp luật.

Do không hiểu biết về luật đất đai nên tôi kính mong quý luật sư tư vấn giúp để người dân như chúng tôi không bị thiệt thòi trong trường hợp này.Nhà tôi gia cảnh khó khăn,rất cần sổ đỏ để vay tiền giúp con gái thực hiện ước mơ học Đại học. Chúng tôi đang rất cần sự trợ giúp đáng quý này.

Mong sớm nhận được thư trả lời sớm nhất!

Trả lời:

Chào bác! Cảm ơn bác đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Đối với vấn đề bạn thắc mắc chúng tôi xin được trả lời như sau:

Thứ nhất, về việc số đất thực tế sử dụng nhỏ hơn số đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 98 cảu Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội như sau:

” Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.

2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.

4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.”

Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi có sự chênh lệch diện tích đất thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trong sổ đỏ thì diện tích đất sẽ được tính theo diện tích đất thực tế. Đống thời thì cơ quan có thẩm quyền vẫn phải tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân. Việc họ từ chối cấp lại Giấy chứng nhậ quyền sử dụng đất là chưa đúng với quy định của pháp luật.

Để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn cần làm Hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BNMT quy định về hồ sơ địa chính như sau:

” Điều 10. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận
1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.
2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
b) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp gồm có:
a) Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai theo quy định như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện nội dung Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì nộp hồ sơ gồm:
– Đơn phản ánh việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Trường hợp cơ quan nhà nước phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì người được cấp Giấy chứng nhận nộp Giấy chứng nhận đã cấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Để thực hiện sang tên sổ đỏ bạn cần phải thực hiện các bước sau:

Bước 1: Hai bên cần đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước.

Bước 2: Tiến hành kê khai nghĩa vụ tài chính tại UBND cấp quận/ huyện nơi có nhà, đất

Hai bên cần chuẩn bị một bộ hồ sơ nộp tới Ủy ban nhân dân quận/ huyện nơi có nhà, đất, hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

– Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản).

– Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

– CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

– Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

+ Thuế sang tên sổ đỏ:

– Thuế thu nhập cá nhân: 2 %

– Thuế trước bạ: 0,5 %

Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên tại Ủy ban nhân dân quận/ huyện nơi có nhà, đất

Hồ sơ kê khai gồm các giấy tờ sau:

– Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.

– Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)

– Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)

– Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng

Lệ phí sang tên sổ đỏ gồm:

+ Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp;

+ Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);

Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ.

Theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập được miễn thuế bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

Theo các quy định nêu trên thì phí và lệ phí bạn phải nộp không đến 1.000.000 đồng. Việc yêu cầu lệ phí của cán bộ địa chính xã là trái với quy định của pháp luật.

 

Khi chưa làm thủ tục sang tên sổ đỏ có nên giao hết tiền mua đất?

 

Kính chào Luật sư,em có câu hỏi xin được tư vấn: Hiên vợ chồng em có mua 1 mảnh đất để xây nhà ở,mảnh đất đó hiện tại chưa có sổ đỏ và là mảnh đất do bố mẹ của người bán cho họ. Theo thỏa thuận 2 bên chúng em đã cho bên bán tạm ứng 1 đợt là 90 triệu.

Trong đó 40 triệu hộ đã đưa cho địa chính xã giữ để làm sổ đỏ và tạm ứng đợt 2 là 50 triệu. 2 đợt tạm ứng đều biên bản viết bằng tay có chữ ký của 2 bên và có chữ ký xác nhận địa chính xã, chứ không có xác nhận của chính quyền địa phương .Giờ bọn em muốn làm nhà thì bên bán bảo phải trả hết tiền mới cho làm nhà,nhưng bọn em chưa có 1 giấy tờ gì cầm trong tay nên bọn em muốn giữ lại 1 ít tiền nhưng bên bán không chịu.Họ bảo nếu không chấp nhận họ sẽ trả lại tiền và không bán nữa và trả lại tiền. Vậy giờ em có nên đưa hết tiền cho họ không vì em sợ nếu đưa hết tiền nếu có vấn đề gì xảy ra bọn em sẽ không biết làm sao?

Trả lời:

Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì mảnh đất bạn mua hiện không có sổ đỏ, điều này ẩn chứa nhiều rủi ro về mặt pháp lý như sau:

Thứ nhất, tài sản không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nên rất khó khăn trong việc xác minh nguồn gốc tài sản, do vậy tiềm ẩn rất nhiều rủi ro mà người mua không thể biết được khi giao dịch hợp đồng. Có thể ví dụ một vài trường hợp hay gặp như: đất lấn chiếm, đất đang có tranh chấp, đất phần trăm, đất nông nghiệp, thậm chí một vài trường hợp nhà xây trên đất đã có quyết định thu hồi. Do vậy sau khi mua chủ mới có thể phải đối mặt với tranh chấp pháp lý bất cứ lúc nào.

Thứ hai, căn cứ vào Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất như sau:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Hơn nữa, căn cứ Điều 439 Bộ luật dân sự 2005 quy định về thời điểm chuyển quyền sở hữu như sau:

“Điều 439. Thời điểm chuyển quyền sở hữu

1. Quyền sở hữu đối với tài sản mua bán được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm tài sản được chuyển giao, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

2. Đối với tài sản mua bán mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì quyền sở hữu được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản đó.”

Hơn nữa, điều 692 Bộ luật dân sự năm 2005:

“Điều 692. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất

Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”

Như vậy, trong trường hợp mua bán đất không có sổ đỏ tiềm ẩn nhiều rủi ro, không đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013 và theo quy định của BLDS thì thời điểm sang tên sổ đỏ đối với bất động sản mới là thời điểm xác lập quyền sở hữu của bạn đối với mảnh đất trên. Theo đó, tại thời điểm công chứng hợp đồng không nên giao toàn bộ tiền mà hai bên đã thỏa thuận, mà chỉ nên giao một phần (cao nhất 95%), đến khi thực hiện sang tên thì giao số tiền còn lại.

 

Xin tư vấn về Thủ tục sang tên sổ Đỏ?

 

Cảm ơn công ty đã trả lời câu hỏi trước của mình. Mình còn một vấn đề muốn hỏi :Bây giờ mình đang nhờ người đứng tên Sổ Đỏ sang tên cho mình và mình đã làm hồ sơ đầy đủ. Nhưng khi mình và chủ sổ đỏ nộp hồ sơ cho xã ký đóng dấu thì Chủ tịch xã đòi giấy mua bán giữa chủ đất cũ và người đứng tên sổ đỏ nhưng mình không có giấy đó. Anh ta nói không có giấy đó thì anh ta không thể ký và đóng dấu sang tên.

Vậy cho mình hỏi bây giờ mình phải làm gì. Trường hợp của mình có phải nộp đơn ở Huyện để được sang tên không hay chỉ có Xã mới có quyền đó?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Hai bên cần đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước.

Điều 698 Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 quy định Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:

1. Tên, địa chỉ của các bên;

2. Quyền, nghĩa vụ của các bên;

3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;

4. Thời hạn sử dụng đất của bên chuyển nhượng; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên nhận chuyển nhượng;

5. Giá chuyển nhượng;

6. Phương thức, thời hạn thanh toán;

7. Quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng;

8. Các thông tin khác liên quan đến quyền sử dụng đất;

9. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.

Sau khi kí kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bạn thực hiện thủ tục Kê khai hồ sơ sang tên tại cơ quan có thẩm quyền:

Khoản 5 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường : Quy định về hồ sơ địa chính quy định Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP

Bên cạnh đó Khoản 3 Điều 72 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định như sau:

Chủ đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. Hồ sơ gồm có:

a) Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

b) Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;

c) Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng.

Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cũng quy định về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:

a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

b) Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Như vậy Pháp luật không yêu cầu hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có giấy mua bán giữa chủ đất cũ và người đứng tên sổ đỏ. Đồng thời có thể nộp hồ sơ sang tên tại Sở Tài Nguyên và môi trường hoặc UBND cấp Huyện tùy nơi có nhà, đất trường hợp của địa phương bạn để thuận tiện nhất cho bạn.

Tham khảo thêm thủ tục sang tên sổ đỏ tại Tư vấn thủ tục sang tên đổi chủ cấp sổ đỏ như thế nào ?

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

 

Tư vấn về di chúc và việc sang tên sổ đỏ cho người thừa kế?

 

Thưa luật sư, tôi muốn hỏi: Khi ông nội tôi còn sống có lập 1 bản di chúc chuyển nhượng toàn bộ tài sản và căn nhà cho tôi. Bản di chúc do ông nội tôi lập đã được 4 người không có tranh chấp làm chứng và ký tên xác nhận và đã đọc cho cả nhà cùng nghe và không ai có ý kiến gì, nhưng bản di chúc chưa được công chứng thì ông tôi mất.

Vậy bản di chúc đó có hợp pháp không? Tôi muốn chuyển tên sổ đỏ sang tên tôi thì phải làm thế nào?

Mong luật sư giúp đỡ! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, về hiệu lực của di chúc.

Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về di chúc bằng văn bản như sau:

“Điều 650: Di chúc bằng văn bản.

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;

4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực”.

Tiếp đó, Điều 652 BLDS quy định về tính hợp pháp của di chúc như sau:

“Điều 652: Di chúc hợp pháp.

1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực”.

Như vậy, pháp luật thừa nhận hình thức di chúc văn bản không có công chứng cũng không có chứng thực. Di chúc này hợp pháp khi vào thời điểm lập di chúc, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép; nội dung của di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội.

Trường hợp của bạn, khi ông nội của bạn lập di chúc, ông bạn vẫn còn minh mẫn, sáng suốt, di chúc đã được lập và đọc cho 4 người khác cùng nghe, có ký tên xác nhận. Được coi là di chúc có người làm chứng. Do đó, di chúc của ông nội bạn hoàn toàn hợp pháp.

Thứ hai, về việc sang tên sổ đỏ.

Ông của bạn đã qua đời, di chúc đã có hiệu lực. Trong di chúc, ông nội của bạn chỉ định cho riêng 1 mình bạn được hưởng tài sản là thửa đất của ông. Ở đây, còn phải xem xét trường hợp những người được hưởng di chúc không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin nên chúng tôi không thể xác định rõ cho bạn được.

Để được hưởng di sản thừa kế trước tiên phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế, nếu xảy ra trường hợp có người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc còn phải tiến hành phân chia di sản thừa kế. Đối với đất đai, sau khi phân chia di sản thừa kế bạn tiến hành thủ tục đăng ký biến động – thay đổi về người sử dụng đất.

Di chúc của ông nội bạn có người làm chứng nên là di chúc hợp pháp. Việc hưởng di sản thừa kế theo di chúc còn phải xem xét trường hợp những người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc sau đó mới tiến hành thủ tục phân chia di sản thừa kế.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

The post 【HAVIP】Hướng dẫn thủ tục sang tên sổ đỏ 2019 appeared first on Dịch vụ đăng ký sở hữu trí tuệ|Luật Havip.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bài tập tình huống về kiểu dáng công nghiệp

【HAVIP】Tuyên bố quyền sở hữu và quyền tác giả

【HAVIP】Ví dụ vi phạm kiểu dáng công nghiệp